Hiện nay, theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì phần lớn khi làm thủ tục “tặng cho” đất hầu hết phải có giấy chứng quyền sử dụng đất, mặc dù vậy trong một số trường hợp nhất định thì người sử dụng đất đều có mong muốn tặng cho đất chưa có sổ đỏ họ mong muốn rằng khi tặng cho phải được thực hiện như thế nào để đảm bảo theo với quy định pháp luật.
Một trong những điều kiện để công dân thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất là đối tượng đó phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.
– Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013 quy định như sau: Trong trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Như vậy, theo quy định tại điều khoản này, trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
– Khoản 1 Điều 168 quy định như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
Như vậy, theo điều khoản này, trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất. Đồng thời, người nhận thừa kế được quyền tặng cho thửa đất được thừa kế ngay cả khi không có sổ đỏ, mà chỉ cần đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Các điều kiện cho tặng đất chưa có sổ đỏ
Dựa vào quy định của Luật đất đai 2013 cũng đã có quy định những điều kiện cơ bản của người sử dụng đất. Trong số đó pháp luật nước ta cũng đã đặt ra những quy định rất nghiêm ngặt đối với trường hợp tặng cho đất khi người dân chưa có sổ đỏ.
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp 1: Theo khoản 1, Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định:
Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
Người nhận thừa kế được quyền tặng cho thửa đất được thừa kế ngay cả khi không có sổ đỏ, mà chỉ cần đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Trường hợp 2: Theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định
Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Như vậy, đối với trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận mà không nằm trong hai trường hợp này thì không thể thực hiện thủ tục tặng cho.
Tư vấn luật dân sự: Là dịch vụ tư vấn, giải đáp vụ việc dân sự trực tuyến. Với tôn chỉ hoạt động là tư vấn pháp lý các vấn đề về thủ tục hành chính dân sự, khiếu nại, khởi kiện, tố tụng, tranh chấp DÂN SỰ giữa cá nhân/pháp nhân. Tư vấn pháp luật dân sự online sẽ hỗ trợ quý khách hàng […]
Luật dân sự gồm các nguyên tắc, chế định khác nhau. Luật sư tư vấn luật dân sự là hoạt động hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến luật dân sự, hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về dân sự như: Các giao dịch, nghĩa vụ, hợp đồng dân sự, thừa kế,…và các vấn đề […]
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 thì điều kiện để một tổ chức được công nhận là pháp nhân được quy định cụ thể như sau: 1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được thành lập theo […]
Trong giao dịch bảo đảm thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Thái Dương (FDI Hà Nội) căn cứ theo Bộ Luật Dân sự 2015 sẽ tư vấn cho bạn, như sau: Biện […]
Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong một số trường hợp nhất định. Vậy việc thay đổi Kiểm sát viên trong Tố tụng dân sự được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn đọc về vấn đề này. Quy […]
Những vụ án dân sự không được hòa giải Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận. Tuy nhiên có những vụ án dân sự không được hòa giải và không tiến hành hòa giải được. Vậy quy định pháp luật về vấn […]