CÔNG TY LUẬT TNHH
THÁI DƯƠNG FDI HÀ NỘI

Dân sự & Hợp đồng – Những sai lầm khiến bạn mất trắng

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có bị phạt không?

  • cal 02/08/2022

Câu hỏi tư vấn: Xin nhờ luật sư tư vấn, tôi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty vào tháng 9/2020, đến tháng 2/2022 vì không muốn tiếp tục làm việc nên tôi muốn xin nghỉ việc. Tôi đã thông báo trước 1 tháng rưỡi trước khi nghỉ việc, tuy nhiên, công ty cho rằng tôi đã vi phạm và bắt tôi phải bồi thường vì nghỉ việc.

Tư vấn: Xin cảm ơn bạn vì lựa chọn Công ty Luật Thái Dương FDI chúng tôi tư vấn, với trường hợp này của bạn, chúng tôi xin được phép tư vấn như sau:

Theo quy định của BLLĐ năm 2019, tại Điều 34 có quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, trong đó tại Khoản 9 có trường hợp Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ.\

Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp
Chấm dứt hợp đồng lao động

Cụ thể, BLLĐ 2019 quy định người lao động có quyền được đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tại Điều 35 BLLĐ 2019 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, trong đó có quy định về hai trường hợp bao gồm: Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước và người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước. 

Đối với trường hợp của bạn, bạn đang chấm dứt HĐLĐ nhưng không có lý do và không thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước tại Khoản 2 Điều 35 BLLĐ năm 2019:

“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Do đó, bạn thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải thông báo trước thời hạn có NSDLĐ, theo đó khi muốn nghỉ việc, bạn cần thông báo trước một thời gian hợp lý cho người sử dụng lao động tức là công ty của bạn.

Tại Khoản 1 Điều 35 BLLĐ năm 2019 quy định các trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho NSDLĐ như sau:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Theo như thông tin bạn cung cấp, HĐLĐ mà bạn ký kết với công ty là HĐLĐ không xác định thời hạn. Vì thế khi bạn muốn nghỉ việc, bạn cần thông báo cho NSĐLĐ trước thời hạn là “Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn”. 

Tuy nhiên, bạn đã thông báo trước cho công ty thời gian 1 tháng rưỡi cũng tức là 45 ngày trước khi nghỉ việc, do đó, thời gian thông báo của bạn đúng theo quy định của BLLĐ 2019.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn thông báo cho NSDLĐ trước thời hạn theo đúng quy định của pháp luật, bạn không vi phạm và không phải bồi thường vi phạm cho công ty như công ty yêu cầu.

Tuy nhiên, bạn lưu ý cần thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm với công ty trước khi chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 48 BLLĐ 2019, bao gồm trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của công ty. Bên cạnh đó, công ty bạn cũng phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm đối với bạn được quy định tại Điều 48 BLLĐ 2019 như: trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc,..

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com / http://luatsugioivietnam.vn/

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội


Bài viết liên quan