Trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự trước Tòa án, điều đầu tiên được xác định là thẩm quyền của Tòa án. Đây là nội dung cực kỳ quan trọng và rất phức tạp, là đối tượng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, phân tích, nhận xét. Khi xác định thẩm quyền của Tòa án cần xác định thẩm quyền theo loại vụ việc, theo cấp độ và theo vùng lãnh thổ. Vậy những tranh chấp dân sự nào thuộc thẩm quyền của Tòa án?
Tranh chấp dân sự là gì?
Theo từ điển tiếng Việt, tranh luận là sự đấu tranh giữa bên này với bên kia, không biết bên nào thuộc về bên nào. Tranh chấp còn có nghĩa là đấu tranh khi có bất đồng, thường là về vấn đề quyền lợi giữa hai bên.
Tranh chấp dân sự sẽ trở thành vụ án dân sự nếu được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng. Nhưng không phải mọi vụ việc dân sự đều là tranh chấp dân sự. Có những vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp thương mại và tranh chấp lao động. Tranh chấp dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự được sử dụng theo nghĩa hẹp nhất, tức là chỉ bao gồm các tranh chấp, xung đột về quyền, nghĩa vụ phát sinh từ các mối quan hệ được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự. Đây là những tranh chấp được quy định tại Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự.
Như vậy, tranh chấp dân sự (theo nghĩa hẹp) là những bất đồng, xung đột về lợi ích pháp lý giữa ít nhất hai bên trong lĩnh vực dân sự.
Tranh chấp dân sự được hiểu là những tranh chấp, tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể trong quan hệ nhân thân hoặc tài sản do pháp luật dân sự quy định. Các loại tranh chấp dân sự thường gặp là tranh chấp về quyền sở hữu tài sản thừa kế, tài sản liên quan đến ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp hợp đồng dân sự, các cơ chế quy định trong hợp đồng mua bán, cho vay tài sản, đầu tư, chuyển giao công nghệ, vận tải, bảo hiểm, dịch vụ, xung đột lao động…
Thẩm quyền của Tòa án là gì?
Theo Từ điển Luật học, “thẩm quyền” là “tổng hợp các quyền, nghĩa vụ hành động, ra quyết định của cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật”.
Ở Việt Nam, do đặc thù của tổ chức hệ thống tư pháp nên thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự bằng tố tụng dân sự của Tòa án cũng có sự khác biệt. Khái niệm thẩm quyền của tòa án được tiếp cận từ ba góc độ: thẩm quyền theo loại vấn đề, thẩm quyền của tòa án các cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ.
Trên quan điểm xác định phạm vi tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án, thẩm quyền dân sự của Tòa án là quyền của Tòa án xem xét, thụ lý, giải quyết các tranh chấp, đơn yêu cầu dân sự theo quy định của tố tụng dân sự.
Thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự là một phần thẩm quyền dân sự của Tòa án. Theo đó, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án tương ứng với phạm vi tranh chấp dân sự mà Tòa án có quyền xem xét, thụ lý và giải quyết theo tố tụng dân sự.
Việc xác định đúng các quy định về thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo loại vụ việc là cơ sở để các đương sự thực hiện quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự theo thủ tục tố tụng. Hơn nữa, việc xác định thẩm quyền theo từng loại vụ việc hợp lý, khoa học, tránh chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân và giữa các Tòa án với nhau, đặc biệt trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.
Tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án:
Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định 13 tranh chấp dân sự cụ thể thuộc thẩm quyền của Tòa án và quy định mở đối với “các tranh chấp dân sự khác”. Trong số các tranh chấp dân sự này, có thể kể đến các tranh chấp dân sự sau:
– Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền tài sản khác.
Tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu bất động sản bao gồm tranh chấp xác định ai là người sở hữu tài sản, tranh chấp về quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản. Tài sản có thể là đồng sở hữu hoặc bất động sản, tài sản hiện có hoặc tài sản được tạo ra trong tương lai. Tranh chấp liên quan đến các quyền tài sản khác bao gồm quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng và quyền bề mặt.
– Tranh chấp liên quan đến giao dịch dân sự và hợp đồng dân sự.
Như giải thích tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương tạo ra, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. “. Như vậy, giao dịch dân sự bao gồm cả hợp đồng, nhưng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, tranh chấp về giao dịch dân sự và tranh chấp về hợp đồng dân sự được tách biệt.
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, sửa đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Và hợp đồng ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, tức là chủ thể của hợp đồng là cá nhân hoặc tổ chức không đăng ký kinh doanh, mục đích của hợp đồng không nhằm mục đích lợi nhuận mà là để phân biệt với hợp đồng thương mại.
Tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự khá đa dạng như hợp đồng vay vốn, hợp đồng thế chấp… Điều quan trọng là phải xác định chính xác các loại hợp đồng để xác định đúng luật áp dụng để giải quyết tranh chấp này.
Hành vi pháp lý đơn giản là giao dịch dân sự thể hiện ý chí của một bên trong việc xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ví dụ: lập di chúc, từ bỏ quyền đòi nợ của chủ nợ, v.v.
– Tranh chấp liên quan đến thừa kế bất động sản.
Tranh chấp liên quan đến thừa kế di sản của người chết bao gồm tranh chấp về thuế thừa kế như quyền yêu cầu phân chia thừa kế, yêu cầu xác nhận thuế thừa kế của mình hoặc yêu cầu từ chối thuế thừa kế của người khác. Đối với thừa kế, tranh chấp về thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế hợp pháp về thừa kế. ,…
– Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật đất đai.
Việc sử dụng thuật ngữ tranh chấp đất đai nhằm đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2013 (trước đây được định nghĩa là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất). Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Trong tố tụng dân sự, tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về việc ai có quyền sử dụng đất, thường là tranh chấp về ranh giới đất đai, đường giao thông chung, người cho mượn đất, thuế đất và tranh chấp với người khác. bởi nhà nước. Luật Đất đai 2013 quy định rất cụ thể những trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (rộng hơn thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai 2003).
– Tranh chấp liên quan đến yêu cầu hủy bỏ văn bản công chứng.
Văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật khi người công chứng văn bản đó không có thẩm quyền công chứng hoặc người công chứng không thực hiện đúng quy định của Luật Trình tự, thủ tục công vụ; Người yêu cầu chứng thực có hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu công chứng mà công chứng viên không hề hay biết. Khi xét thấy công việc của công chức có vi phạm pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu và khi cơ quan còn lại không đồng ý với yêu cầu này sẽ dẫn đến kiện tụng. có thẩm quyền giải quyết vụ việc bằng thủ tục tố tụng dân sự.
– Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, việc áp dụng biện pháp cưỡng chế quản lý tài sản chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ chứng minh tài sản đó là tài sản của người phải thi hành án. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2014, đồng chủ sở hữu, các bên tranh chấp, Chấp hành viên hoặc cơ quan thi hành án có quyền khởi kiện và yêu cầu Tòa án ra phán quyết xác định nội dung tranh chấp. tài sản riêng của người phải thi hành án là tài sản chung của người khác trong trường hợp tài sản của người phải thi hành án là tài sản chung thuộc sở hữu chung của người khác mà các người đồng sở hữu không khởi kiện.
– Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa các cá nhân.
Tranh chấp cá nhân – tư về quốc tịch Việt Nam là tranh chấp giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch về việc một bên hoặc chủ sở hữu xác định quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp các bên không có tranh chấp về quốc tịch Việt Nam nhưng các bên có thỏa thuận về quốc tịch Việt Nam thì đề nghị cơ quan nhà nước xem việc thay đổi quốc tịch không thuộc thẩm quyền của Tòa án mà thuộc thẩm quyền của cơ quan khác.
Ngoài ra, các tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự còn bao gồm: Tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; Tranh chấp liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả chất thải vào nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước; Tranh chấp về kết quả đấu giá bất động sản, nộp lệ phí trước bạ mua tài sản bán đấu giá theo quy định của Luật Thi hành án dân sự……..
Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội