Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, việc giữ gìn và bảo quản các văn bản quan trọng như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là rất quan trọng. Tuy nhiên, có những trường hợp khi cần trích lục lại GCNQSDĐ, và việc này không phải ai cũng có thể thực hiện. Vậy, ai chính xác là người có quyền trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quy trình thực hiện như thế nào?
Chào Luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất hộ gia đình rộng 30m x 50m hiện không có nhu cầu sử dụng, gia đình tôi định bán cho chủ thửa đất liền kế bên để họ tiện canh tác, sau đó tôi được một địa chính xã hưởng dẫn cần phải làm thủ tục trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy Luật sư cho tôi hỏi gia đình tôi ai là người có quyền trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với những hộ gia đình có nhiều người đồng sở hữu đất, khi giải quyết các giấy tờ liên quan đến đất đai thường mất rất nhiều thời gian vì phải xác định ai là người có quyền đại diện đứng ra giải quyết. Và trong trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng vậy, việc xác được người có thẩm quyền trích lục sẽ giúp cho quá trình giải quyết thủ tục đất đai diễn ra nhanh chóng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì ai có quyền trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều loại giấy chứng nhận liên quan đến đất đai, tuy nhiên phổ biến nhất có thể nhắc đến chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Tuy nhiên hiện nay vẫn còn rất nhiều người dân Việt Nam thật sự chưa biết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì và có sự nhầm lẫn sổ hồng hiện nay chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để giải quyết câu hỏi trên, mời bạn tham khảo quy định dưới đây:
Theo quy định của Luật đất đai 2003 thì sổ đỏ chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nhà nước cấp cho người sử dụng đất trước ngày 10 tháng 12 năm 2009. Sau thời điểm ngày 10 tháng 12 năm 2009, Nhà nước đã tiến hành cấp chung tất cả tài sản hiện diện trên đất thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên theo quy định hiện nay về mặt pháp lý thì sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn giá trị sử dụng.
Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Việt Nam là một đất nước nhỏ và hẹp, chính vì thể không thể cấp cho toàn bộ chủ thể đang có mặt tại Việt Nam. Chính vì thế Nhà nước đã ban hành quy định những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam nhằm giới hạn lại phạm vi cấp phép sử dụng. Chính vì thế khi xin cấp phép giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam, người dân cần nắm các thông tin trên:
Theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những thủ tục hành chính bắt buộc phải thực hiện khi bạn muốn chuyển nhượng đất đai, làm lại sổ đỏ hoặc tặng cho đất cho một ai đó. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật thì không phải ai cũng có quyền trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Chính vì thế khi đi xin trích lục bạn cần tìm hiểu xem bản thân có thuộc trường hợp được phép trích lục không.
Theo quy định tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau:
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như sau:
– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
– Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
– Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Như vậy người được cấp quyền sử dụng đất được quyền yêu cầu cấp trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để có thể nhận được sự tư vấn cũng như giải quyết được hồ sơ xin trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người yêu cầu cần phải biết được cơ quan có thẩm quyền trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay có 02 cơ quan là Văn phòng đăng ký đất đai và UBND cấp xã chuyên giải quyết hồ sơ đất đai nên người dân không biết nên nộp hồ sơ ở cơ quan nào.
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về việc phân cấp quản lý hồ sơ địa chính như sau:
– Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:
– Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:
– Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.
Như vậy, cơ quan có quyền trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã nên bạn có thể nộp hồ sơ tại một trong hai cơ quan trên.
Thủ tục xin trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam gồm rất nhiều giai đoạn khác nhau, nên nếu bạn biết được quá trình diễn ra thủ tục sẽ giúp bạn chủ động hơn trong quá trình giải quyết hồ sơ liên quan đến đất đai như chuyển nhượng, tách thửa, tặng cho. Và để biết được thủ tục xin trích lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào, mời bạn tham khảo quy định sau đây:
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
– Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
– Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
– Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
Theo quy định tại tiết 3 điểm b Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định lệ phí như sau:
– Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
– Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
+ Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với tổ chức, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.
* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 30.000 đồng/1 lần.
* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 30.000 đồng/1 lần.
+ Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.
+ Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Chi tiết liên hệ
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.