Vấn đề đất đai luôn là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH Thái Dương FDI Hà Nội để hiểu rõ hơn các quy định đất đai hiện hành về đất nông thôn:
Đất nông thôn là đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng tại khu vực nông thôn, bao gồm đất để xây dựng nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, đất vườn, ao và thửa đất trong khu dân cư nông thôn theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất. khu dân cư nông thôn. quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có liên quan phê duyệt. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, xác định hạn mức đất giao cho từng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở. Diện tích tối thiểu được chia đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán của địa phương. Việc bố trí đất ở tại nông thôn trong quy hoạch sử dụng và phát triển đất phải phù hợp với quy hoạch các công trình công cộng, công trình phi thương mại nhằm bảo đảm thuận lợi cho sản xuất, đời sống nhân dân và vệ sinh môi trường, trường học, hiện đại hóa.
Đất nông nghiệp sẽ có những đặc điểm cụ thể sau:
– Thứ nhất, hầu hết các tổ dân cư là hộ gia đình gồm nhiều thế hệ, gắn kết chặt chẽ với nhau bởi các yếu tố máu mủ;
– Thứ hai, do đất được sử dụng vào mục đích ở nên ở cả thành thị và nông thôn nên hầu hết các khu dân cư sẽ thường tập trung và hình thành ở những vị trí có vị trí địa lý phù hợp với đời sống và hoạt động của trẻ em. Còn ở nông thôn thường sẽ chỉ tập trung ở các trung tâm vùng, gần sông, hệ thống giao thông kết nối các tỉnh, thành phố tạo thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa;
– Thứ ba, diện tích đất nông thôn ngày càng cao do nhu cầu cũng như dân số tăng nhanh và việc mở rộng các khu dân cư trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất chưa sử dụng ngày càng trở nên quan trọng. Và nếu cần thiết phải mở rộng đất nông nghiệp sẽ có phương án thu hồi đất và giá bồi thường đất phù hợp.
Quy định về quản lý, sử dụng
Theo quy định pháp luật hiện hành:
– Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
– Căn cứ văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 – gọi tắt Luật Đất đai;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
– Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sưng một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
– Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 về hồ sơ địa chính, Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 về quản lý đất trồng lúa;
– Thông tư 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 Quy định kỹ thuật việc lập, điều chinh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Cụ thể sử dụng đất ở nông thôn được quy định tại Điều 143 Luật đất đai như sau:
“Điều 143 Luật Đất đai:
Hạn mức đất nông thôn là diện tích đất mà cá nhân, hộ gia đình được phép sử dụng tối đa, được nhà nước giao hoặc chuyển nhượng hợp pháp từ các đối tượng khác do bị thu hồi. Hạn mức đất được ban hành nhằm hạn chế số lượng đất mà các cơ quan nhà nước có liên quan có thể giao cho các cá nhân và hộ gia đình sử dụng. Và hạn mức đất quê cũng là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng hạn mức nhằm hạn chế diện tích đất được phép sử dụng của cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất:
– Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất cho từng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn trên cơ sở quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và cấp có thẩm quyền phê duyệt. Và diện tích tối thiểu được chia đất ở phù hợp với điều kiện, tập quán của địa phương;
– Việc giao đất ở tại nông thôn trong quy hoạch sử dụng và phát triển đất phải phù hợp với quy hoạch các công trình công cộng và công trình phi thương mại; Đồng thời, phải đảm bảo quá trình sản xuất thuận lợi, bảo đảm đời sống nhân dân, giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường, đi theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
Hiện nay, trong các quy định pháp luật về đất đai chúng ta có thể hiểu: Đất đai có thời hạn sử dụng để xác định thửa đất nào người sử dụng đất chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định, ví dụ: Thời hạn sử dụng đất là 20 năm, 30 năm. . v.v… theo đúng quy định của pháp luật và được sự ủy quyền của Nhà nước trong quá trình thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2013 có quy định về đất sử dụng ổn định lâu dài. Cụ thể: Người sử dụng đất được quyền sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;….
Như vậy, đất nông thôn là một trong những loại đất được Nhà nước xác định là đất sử dụng ổn định lâu dài.
Chi tiết liên hệ
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.