Lấn chiếm đất là một hành vi mà người ta thường gặp trong lĩnh vực bất động sản, và nó có thể dẫn đến những vấn đề pháp lý nghiêm trọng. Tuy nhiên, liệu việc lấn chiếm đất có thể khởi kiện hay không thì phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy định pháp luật, tình huống cụ thể và quyền sở hữu của đất đai.
Câu hỏi: Thưa luật sư! Năm 1979, gia đình tôi có được một mảnh đất ở huyện Ba Chẽ. Từ năm đó đến nay gia đình tôi chưa xây nhà. Căn nhà cấp 4 nơi tôi ở liền kề với gia đình ông C. Ông C xây căn nhà 2 tầng và mua lại của bà H. Căn nhà này được xây từ năm 1989. Đến nay, phần móng và ngôi nhà vẫn còn nguyên. vẫn còn ở tình trạng ban đầu. Tình trạng.
Tháng 4/2016, ông C phá dỡ ngôi nhà để xây mới. Trong quá trình đo đạc, ông C cho rằng nhà tôi lấn vào đất của ông C. Trong khi đó, nhà tôi là nhà sàn chưa xây dựng. (Lý do của ông C là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông C ghi là 5m7 nhưng thực tế chỉ là 5m3. Giấy chứng nhận của gia đình tôi ghi là 5m5 nhưng thực tế là 5m7). Khoảng cách giữa nhà tôi và nhà ông C trước đây được ngăn cách bằng cống thoát nước, nay chúng tôi đã xây dựng toàn bộ khu vực này. Tôi rất mong luật sư cho tôi biết việc gia đình anh C khởi kiện gia đình tôi là đúng hay sai?
CẢM ƠN!
Trả lời:
Để xác định việc khởi kiện của ông C đối với gia đình bạn là đúng hay sai, chúng tôi căn cứ vào các nguyên tắc liên quan đến điều kiện thụ lý của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
Điều kiện thụ lý vụ việc dân sự:
– Đối tượng xét xử
Đối tượng khởi kiện vụ án dân sự bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Chủ thể khởi kiện phải là người tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự và phải là chủ thể có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Việc xét xử phải thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Tòa án chỉ thụ lý các vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền của mình. Để vụ việc được thụ lý, đơn khởi kiện phải được gửi đến tòa án có thẩm quyền để giải quyết và ra phán quyết. Trước hết cần xác định xem vụ tranh chấp có thuộc thẩm quyền dân sự chung của Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự hay không? Ngoài ra, đơn còn phải gửi đến Toà án cấp sơ thẩm có thẩm quyền theo quy định tại các điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật tố tụng dân sự và phải có thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ phù hợp theo quy định tại Điều 39 Bộ luật dân sự. Thủ tục năm 2015. Bộ luật. Trong trường hợp nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án theo quy định tại Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự thì nguyên đơn phải cam kết không khởi kiện trước Tòa án khác. Nếu các bên có thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết thì phải xác minh tính pháp lý của vụ việc. Được rồi.
– Vụ việc chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Khi vụ việc đã được Tòa án Việt Nam giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện vụ án đó nữa. Tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết những vấn đề mà trước đó chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan công quyền có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. , khoản 1, điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự.
– Vụ án vẫn còn thời hiệu
Thời hiệu khởi kiện là việc người mắc nợ được miễn nghĩa vụ khi đã hết thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ. Quyền khởi kiện là quyền cơ bản của chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự và Tòa án luôn có trách nhiệm thụ lý vụ án mà không cần viện lý do đã hết thời hiệu để từ chối chấp nhận yêu cầu. Vì vậy, tùy theo thời điểm thụ lý vụ án, Tòa án sẽ xem xét thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có được coi là một trong những điều kiện để thụ lý vụ án dân sự hay không.
Các điều kiện khác
Thứ nhất, nguyên đơn phải cung cấp tài liệu, chứng cứ cho tòa án: cùng với đơn khởi kiện, nguyên đơn phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự).
Thứ hai, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí: ngoài việc đáp ứng các điều kiện khởi kiện, nộp tài liệu chứng cứ cho tòa án để tòa án thụ lý vụ án dân sự thì đương sự còn phải nộp tiền. lệ phí trừ các trường hợp được miễn.
Thứ ba, đơn yêu cầu phải có nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự.
Như vậy, tranh chấp đất đai giữa ông C. và bạn ông là căn cứ để đưa ra xét xử. Và ông C. kiện gia đình bạn là quyền hợp pháp của ông C. Tuy nhiên, đúng hay sai còn tùy thuộc vào quyết định cuối cùng của tòa án.
Chi tiết liên hệ
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.