CÔNG TY LUẬT TNHH
THÁI DƯƠNG FDI HÀ NỘI

Hình sự phức tạp – Khi tự bào chữa là con dao hai lưỡi

Chế tài trách nhiệm của vi phạm hình sự là gì?

  • cal 01/11/2023

Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu về chế tài và trách nhiệm của những người vi phạm hình sự, một khía cạnh quan trọng của hệ thống pháp luật. Chế tài đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hình phạt và biện pháp khắc phục đối với những người vi phạm các quy định pháp lý. Chúng ta sẽ xem xét các loại chế tài, quy trình xét xử, và hình phạt mà người vi phạm có thể phải đối mặt. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ về quá trình xử lý các vụ án hình sự và tầm quan trọng của việc đảm bảo tính công bằng và đúng quy định trong việc chế tài và trách nhiệm của người vi phạm hình sự

Hình phạt là gì?

Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về khái niệm hình phạt như sau:

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật  này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

Mục đích của hình phạt hình sự tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về mục đích của hình phạt như sau:

Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục  ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về các hình phạt đối với người phạm tội như sau:

– Hình phạt chính bao gồm:

  • Cảnh cáo;
  • Phạt tiền;
  • Cải tạo không giam giữ;
  • Trục xuất;
  • Tù có thời hạn;
  • Tù chung thân;
  • Tử hình.

– Hình phạt bổ sung bao gồm:

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
  • Cấm cư trú;
  • Quản chế;
  • Tước một số quyền công dân;
  • Tịch thu tài sản;
  • Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
  • Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

– Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Chế tài trách nhiệm của vi phạm hình sự tại Việt Nam dành cho pháp nhân

Theo quy định tại Điều 33 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội như sau:

– Hình phạt chính bao gồm:

  • Phạt tiền;
  • Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  • Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

– Hình phạt bổ sung bao gồm:

  • Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
  • Cấm huy động vốn;
  • Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

– Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

  • 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
  • 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
  • 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
  • 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:

– Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi có quyết định đại xá.

– Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

– Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

 

Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội


Bài viết liên quan