Việc tham gia hoặc ngồi xem đánh bạc là một chủ đề đầy tranh cãi và luôn thu hút sự quan tâm của cả xã hội và hệ thống pháp luật. Trong đoạn văn này, chúng ta sẽ khám phá sâu hơn về tình hình hợp pháp và đạo đức liên quan đến việc ngồi xem đánh bạc. Chúng ta sẽ xem xét cả hai mặt của vấn đề này, đồng thời tìm hiểu về quy định và hậu quả pháp lý mà người tham gia và người xem có thể phải đối mặt khi liên quan đến hoạt động đánh bạc, đồng thời đánh giá các khía cạnh đạo đức của việc này.
Đánh bạc trái phép là gì?
Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào; với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước; có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện; không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
Các hình thức đánh bạc trái phép thường gặp; có thể kể đến như:
- Đánh bài tú lơ khơ ăn tiền
Tội đánh bạc xâm phạm vào trật tự an toàn công cộng; khác với pháp luật của một số nước tư bàn quỵ định cho phép hoạt động đánh bạc; pháp luật nước ta nghiêm cấm mọi hoạt động đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào và coi đây; là hành vi xậm phạm đến trật tự an toàn xã hội.
Xử phạt hành vi đánh bạc trái phép
Theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi đánh bạc trái phép bị xử phạt hành chính như sau:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
- Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
- Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
- Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
- Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
- Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
- Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
- Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
- Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
- Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
- Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
- Làm chủ lô, đề;
- Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
- Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
- Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
- Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Xử phạt tội đánh bạc
Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, tội đánh bạc có các hình phạt sau:
- Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Tái phạm nguy hiểm
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Ngồi xem đánh bạc có phạm tội không?
Căn cứ vào các quy định nêu trên, người chỉ đứng/ngồi xem đánh bạc mà không tham gia đánh bạc thì sẽ không bị xử lý. Tuy nhiên, trong trường hợp bị cơ quan công an bắt giữ, người xem đánh bạc phải chứng minh được việc mình chỉ xem mà không tham gia chơi.
Trên thực tế, việc chứng minh này không hề dễ dàng. Vì thế, tuyệt đối không nên đến các sới bạc, dù chỉ là để ngồi xem vì tò mò hay thích thú.
Việc chứng minh chỉ ngồi xem đánh bạc khá khó khăn; bởi các yếu tố khách quan; cũng như chủ quan. Vậy nếu như bị tịch thu tài sản; thì người ngồi xem phải làm thế nào ?
Theo quy định của Bộ luật Hình sự, một trong các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người phạm tội là tịch thu tang vật, tiền liên quan đến tội phạm.
Với tội đánh bạc, người tham gia đánh bạc đều bị tịch thu tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc; Tiền hoặc hiện vật thu giữ trong người con bạc hoặc tiền, hiện vật thu giữ ở những nơi khác có đủ căn cứ đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc.
Trong trường hợp ngồi xem đánh bạc, khi có công an ập vào vây bắt, người xem đánh bạc cũng có thể bị tịch thu tiền, tang vật có trong người do có nghi ngờ đây là tang vật đánh bạc. Do đó, người ngồi xem đánh bạc cần phải chứng minh mình không tham gia đánh bạc thì mới được hoàn trả lại tài sản.
Theo đó trong trường hợp này; người ngồi xem đánh bạc phải chứng minh được mục đích sử dụng số tiền; cũng như có nhân chứng để chứng minh cho lời khai là đúng sự thật. Trường hợp, chứng minh được tài sản này không để dùng đánh bạc; sau khi kết thúc vụ án sẽ được hoàn trả.
Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội