Tôi muốn hỏi gây rối trật tự công cộng là gì? Người bị xử phạt tù về tội gây rối trật tự công cộng thì có được hưởng án treo hay không?
Gây rối trật tự công cộng được hiểu là hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, xâm phạm đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân.
Người có hành vi gây rối trật tự công cộng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP vi phạm quy định về trật tự công cộng.
Hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 về tội gây rối trật tự công cộng như sau:
“Tội gây rối trật tự công cộng
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;”
Người bị xử phạt tù về tội gây rối trật tự công cộng có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) như sau:
(1) Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
(2) Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
– Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
– Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên.
Trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
(4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Ngoài ra, người bị xử phạt tù về tội gây rối trật tự công cộng không thuộc những trường hợp không cho hưởng án treo được quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) bao gồm:
c) Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu người bị xử phạt tù về tội gây rối trật tự công cộng mà đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng án treo và không rơi vào các trường hợp không được hưởng án treo thì có thể được hưởng án treo.
Người đang trong thời gian hưởng án treo có được đi làm không?
Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo được quy định theo Điều 88 Luật Thi hành án hình sự 2019 như sau:
“Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo
Như vậy, người đang trong thời gian hưởng án treo nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người đang trong thời gian hưởng án treo chưa có việc làm thì vẫn được tạo cơ hội để tìm việc làm theo quy định pháp luật và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội