CÔNG TY LUẬT TNHH
THÁI DƯƠNG FDI HÀ NỘI

Hình sự phức tạp – Khi tự bào chữa là con dao hai lưỡi

Quy định mới nhất về xử phạt và bồi thường tai nạn giao thông

  • cal 03/11/2023

Nếu gây ra tai nạn giao thông, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại. Mức xử phạt trong từng trường hợp như thế nào?

Người lái xe gây tai nạn phải khắc phục thiệt hại

Theo quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, phương tiện giao thông cơ giới (ô tô, xe máy,…) được liệt kê là một trong những nguồn gây nguy hiểm cao độ.

Trong đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn đặc biệt nguy hiểm gây ra được quy định như sau tại Điều 601 Bộ luật Dân sự:

“2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người đó phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

  1. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người sử dụng nguồn đặc biệt nguy hiểm phải sửa chữa thiệt hại kể cả khi mình không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thương;

b) Thiệt hại phát sinh trong trường hợp bất khả kháng, tình huống khẩn cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  1. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái phép thì người chiếm hữu, sử dụng trái phép nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi để cho nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái phép thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Quy định bồi thường tai nạn đường bộ

Bộ luật Dân sự năm 2015 của Quốc hội có quy định về bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông đường bộ như sau:

  • Thiệt hại do hư hỏng tài sản
  • Thiệt hại do vi phạm sức khỏe
  • Thiệt hại do thương tích tính mạng
  1. Xử phạt khi xảy ra tai nạn giao thông

Tại Nghị định số 100/2019/ND-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi sau: “Gây tai nạn giao thông mà không dừng xe, không giữ vững mặt bằng, bỏ chạy không dừng xe, trình báo cơ quan công an. Cơ quan có thẩm quyền không tham gia cứu hộ người bị nạn sẽ bị xử phạt như sau:

  • Đối với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự: Phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 5 tháng đến 7 tháng.
  • Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe gắn máy và các loại xe gắn máy: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 3 đến 5 tháng.
  • Đối với người điều khiển máy kéo, xe môtô chuyên dùng: Phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi lái máy kéo) và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật đường bộ (khi lái xe mô tô chuyên dụng) trong 5 tháng, thời hạn 7 tháng.
  • Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp gắn máy (kể cả xe đạp điện) và người điều khiển phương tiện thô sơ khác: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông thì tùy theo mức độ thiệt hại do người gây ra tai nạn gây ra cho người khác mà phải bồi thường.

Các vụ việc được xử lý hình sự

“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, gây tổn hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 100.000 đồng, cải tạo không tước quyền tự do đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên, với tổng tỷ lệ thương tích trên cơ thể những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại vật chất từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trường hợp sử dụng rượu, bia mà nồng độ cồn trong máu, trong hơi thở vượt quá mức quy định hoặc sử dụng ma túy, chất kích thích mạnh khác;

c) Trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không giúp đỡ người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của lái xe hoặc hướng dẫn giao thông;

d) Làm chết 02 người;

đ) Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tổng tỷ lệ thương tật trên cơ thể những người đó từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại vật chất từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của 03 người trở lên, tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người đó từ 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại vật chất 1.500.000.000 đồng trở lên.

3. Vi phạm quy tắc tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp thực tế có khả năng xảy ra hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được phòng tránh kịp thời. thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên, chỉ khi vi phạm quy tắc an toàn giao thông thì người gây ra tai nạn mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

 

Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội


Bài viết liên quan