Ủy quyền là một trong những biện pháp giúp cho một số người mà họ không thể tự mình thực hiện được. Việc ủy quyền cho một bên thứ ba là một trong những quy định có nhiều lợi ích của vấn đề này khi tham gia vào các giao dịch dân sự bởi tính tiện lợi của nó. Mặc dù vậy, điều này không đồng nghĩa với việc không phải bất cứ mối quan hệ pháp luật nào cũng có thể được phép ủy quyền được, mà trong Hôn nhân và gia đình, việc ủy quyền còn phải tùy thuộc vào những trường hợp nhất định.
Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Ly hôn có được ủy quyền không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Theo Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
Có thể hiểu ủy quyền là cá nhân, tổ chức cho phép cá nhân, tổ chức khác có quyền đại diện, thay mặt mình, thực hiện, xác lập các giao dịch dân sự, việc uỷ quyền này sẽ mang lại lợi ích hp cho cả bên được uỷ quyền và bên uỷ quyền
Vậy ủy quyền cho luật sư giải quyết ly hôn là khách hàng uỷ quyền cho luật sư tham gia, thực hiện các trình tự thủ tục ly hôn với tư cách là người đại diện ,người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Căn cứ theo quy định tại Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, hiện có các cách thức nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương sau đây:
“Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 4, Điều 85, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng ly hôn. Do đó, pháp luật không cấm ủy quyền cho người khác nộp đơn ly hôn.
Tại Điều 85, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: “Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện”.
Như vậy, nếu như ở hầu hết các thủ tục dân sự bình thường thì nếu như không thể tham gia được thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện. Song trong vấn đề ly hôn bởi liên quan đến quyền nhân thân của cả hai cho nên không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng và trong phiên Tòa, cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì họ cũng chỉ là người đại diện.
Tuy nhiên, đối với trường hợp liên quan đến nộp đơn khởi kiện hoặc yêu cầu thì có thể ủy quyền cho người khác.
Cần chú ý rằng:
– Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Bắt buộc phải có mặt của 02 người, trường hợp không có một trong hai bên thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự
– Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Có thể có mặt một trong hai bên nhưng phải đáp ứng được các điều kiện:
Đồng thời, nếu sau hai lần triệu tập mà nguyên đơn vẫn không có mặt tại Tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với yêu cầu xin ly hôn đơn phương. Nếu bị đơn vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 1 thì phiên tòa sẽ bị hoãn nhưng nếu đến lần thứ 2 mà vẫn không có mặt thì Tòa sẽ xét xử vắng mặt.
Tuỳ vào mức độ phức tạp của vụ án , vụ việc có thể chuẩn bị hồ sơ như sau:
Trường hợp giấy ủy quyền không yêu cầu công chứng, chứng thực thì chúng ta có thể bỏ qua bước này mà tiến hành lập giấy ủy quyền, rồi sau đó các bên ký tên, đóng dấu luôn là hoàn thành thủ tục ủy quyền. Chúng tôi có sẵn mẫu giấy ủy quyền ly hôn đúng quy định pháp luật.
Trường hợp lập hợp đồng ủy quyền phải công chứng thì sẽ công chứng như sau:
“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
Sau khi công chứng xong, Luật sư sẽ mang toàn bộ hồ sơ đến Toà án để nộp.
Sau đó, chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng nộp tạm ứng án phí, thay mặt khách hàng nhận thông báo thụ lý vụ án hoặc thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014, Tòa án là nơi vợ, chồng nộp đơn ly hôn và có thẩm quyền giải quyết. Cụ thể như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Đồng thời, khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 cũng quy định ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Do đó, vợ, chồng được xác nhận là đã ly hôn khi thực hiện xong thủ tục tại Tòa án và nhận được bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa.
Luật sư sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Ly hôn có được ủy quyền không”. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào,, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội