CÔNG TY LUẬT TNHH
THÁI DƯƠNG FDI HÀ NỘI

DỊCH VỤ PHÁP LÝ

Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

  • cal 31/10/2023

Đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu có chuyển nhượng được không?

Căn cứ Luật Đất đai 2013, mặc dù thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được chuyển nhượng nếu có đủ điều kiện, cụ thể:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp dưới đây. 
  • Đất không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, người nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013.

Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
                             Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Trường hợp nào mua bán đất không cần sổ đỏ?

Hộ gia đình, cá nhân và người sử dụng đất được phép chuyển nhượng đất nếu đủ điều kiện, trong đó, phải có Sổ đỏ. Tuy nhiên, pháp luật còn quy định 2 trường hợp mua bán đất không cần sổ đỏ:

Trường hợp 1: Nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013

– Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện để cấp Sổ đỏ.

– Theo đó, người nhận thừa kế được phép chuyển nhượng thửa đất được thừa kế ngay cả khi không có Sổ đỏ, mà chỉ cần đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.

– Đủ điều kiện cấp Sổ đỏ được chia thành nhiều trường hợp khác nhau:

“1.Người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

2.Người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ điều kiện.

3.Một số trường hợp đất vi phạm pháp luật về đất đai như lấn, chiếm…đất được giao không đúng thẩm quyền được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ điều kiện (điều kiện chặt chẽ và khó đáp ứng hơn 02 trường hợp trên)”.

Trường hợp 2: Theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013

– Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Sổ đỏ nhưng được chuyển nhượng, tặng cho.

Như vậy, chỉ có 02 trường hợp mua bán đất không cần Sổ đỏ, nếu không thuộc 02 trường hợp trên thì việc chuyển nhượng mà không có sổ đỏ là vi phạm pháp luật.

Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Có 4 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho. Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất gồm:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.

Như vậy, nếu người mua, người nhận tặng cho quyền sử dụng đất thuộc một trong bốn trường hợp trên thì không được phép sang tên Sổ đỏ dù người bán, người tặng cho có đủ kiện.

Trên đây là những câu hỏi thường gặp trong quá trình mua bán/chuyển nhượng đất. Khi chuyển nhượng đất, mỗi cá nhân cần phải có những hiểu biết nhất định về các vấn đề pháp luật liên quan đến mảnh đất đó trong từng trường hợp cụ thể để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội


Bài viết liên quan