Thủ tục hải quan liên quan đến hàng quà, biếu quà, và tặng phẩm là một khía cạnh quan trọng của quản lý biên giới và thương mại quốc tế. Trong bối cảnh ngày càng phát triển của thương mại và di cư, việc hiểu rõ quy định và quy trình hải quan liên quan đến những món quà đặc biệt này có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và tránh những rắc rối không cần thiết.
Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 do Quốc hội ban hành, khái niệm tờ khai hải quan được định nghĩa như sau:
Giải thích từ ngữ
…
Tại Điều 29 Luật Hải quan 2014, việc khai tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định sau:
Khai hải quan
a) Đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan: trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
Quá thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, việc viết tờ khai hải quan phải được thực hiện theo 6 nguyên tắc trên.
Hiện nay, có hai hình thức khai hải quan được áp dụng: Khai trên tờ khai giấy và Khai theo phương thức điện tử.
Ngày 22/11/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 4953/TCHQ-GSQL năm 2022 về việc trả lời Công văn của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về thủ tục hải quan đối với gói, kiện hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính.
Nội dung về hàng quà biếu, tặng gửi qua dịch vụ bưu chính được đề cập tại Mục 1 Công văn 4953/TCHQ-GSQL năm 2022 như sau:
Đối với hàng quà biếu, tặng gửi qua dịch vụ bưu chính:
Tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 5/6/2018 quy định:
“Các trường hợp sau đây người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai hải quan giấy:
…………
Như vậy, hàng quà biếu, quà tặng gửi qua dịch vụ bưu chính thuộc trường hợp được khai trên tờ khai hải quan giấy:
Theo đó, quà biếu, quà tặng được xác định là hàng hóa được khai trên tờ khai hải quan giấy khi xuất nhập khẩu hàng hóa qua dịch vụ bưu chính.
Mục 1 Công văn 4953/TCHQ-GSQL năm 2022 về hàng quà biếu, tặng gửi qua dịch vụ bưu chính, hồ sơ khi gửi quà biếu, quà tặng được khai trên tờ khai hải quan giấy qua dịch vụ bưu chính bao gồm:
– Đối với hàng hóa nhóm 1 (Hàng hóa không có khả năng gây mất an toàn theo khoản 3 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007):
+ Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trị giá thấp (điện tử) hoặc Tờ khai hải quan giấy theo Mẫu HQ/2015/NK, HQ/2015/XK;
+ Tờ khai CN22/CN23 hoặc số hiệu bưu gửi E1QT hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương và hóa đơn thương mại (nếu có).
Tại tờ khai CN22/CN23/số hiệu bưu gửi E1QT, tích vào ô “Gift”.
– Đối với hàng hóa nhóm 2 (Hàng hóa có khả năng gây mất an toàn theo khoản 4 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007):
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
Cụ thể:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
…
a) Không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm:
b.1) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, thuộc vụ việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra;
b.2) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã được Tổng cục Hải quan tiếp nhận và chờ kết quả xử lý.
c) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước.
– Đối với trường hợp miễn thuế trong định mức:
+ Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ hải quan: không quá 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan.
+ Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa: không quá 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.
Đối với lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.
Trong thời hạn tối đa không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan hải quan thực hiện miễn thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế.
– Đối với trường hợp miễn thuế vượt định mức:
+ Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan phải thông báo cho cơ quan, tổ chức để hoàn chỉnh hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc, Bộ Tài chính ban hành quyết định miễn thuế hoặc thông báo không miễn thuế trên cơ sở đề xuất của Tổng cục Hải quan;
+ Sau khi có quyết định miễn thuế của Bộ Tài chính, cơ quan hải quan thực hiện miễn thuế trong thời hạn tương tự với thời hạn giải quyết hồ sơ đối với trường hợp miễn thuế trong định mức.
Lưu ý:
Doanh nghiệp tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuê gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
– Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Các loại quà biếu này có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng. Hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng. Thì sẽ được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
– Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách. Quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện. Các loại quà biếu này có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng. Sẽ được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động. Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
– Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam. Là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh. Thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng. Sẽ được miễn thuế không quá 4 lần/năm.
Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội