CÔNG TY LUẬT TNHH
THÁI DƯƠNG FDI HÀ NỘI

Tư vấn Luật Đất đai

Đòi lại đất bị lấn chiếm

  • cal 27/10/2023

Đất đai là tài sản đặc biệt nên việc kiện tụng đất đai bị xâm phạm là một trong những biện pháp bảo vệ quyền sở hữu được pháp luật dân sự và pháp luật đất đai thừa nhận. Vì vậy, người sử dụng đất hợp pháp có quyền yêu cầu tòa án buộc chủ sở hữu đất trái pháp luật phải trả lại tài sản cho mình. Vậy nếu hàng xóm lấn chiếm đất của mình thì chúng ta phải làm gì để lấy lại?

Lấn chiếm đất đai (hình internet)

Lấn chiếm đất là gì?

Trên thực tế, việc lấn chiếm đất đai xảy ra tương đối phổ biến trong quá trình sử dụng đất của người dân. Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/ND-CP, hành vi lấn, chiếm đất được mô tả như sau:

– Lấn ​​chiếm đất là việc người sử dụng đất di chuyển mốc giới, ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng khi:

  • Chưa được Văn phòng Quản lý Đất đai phê duyệt, hoặc
  • Diện tích đất lấn chiếm không được phép của người sử dụng hợp pháp.

– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Tự ý sử dụng đất không được phép của Văn phòng Quản lý đất đai
  • Hành vi tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được phép của tổ chức, cá nhân đó.
  • Hành vi sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê khi hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp)

Hàng xóm lấn chiếm đất phải làm sao để lấy lại

Tranh chấp về việc giành lại quyền khi hàng xóm lấn chiếm đất có thể được coi là tranh chấp về quyền sử dụng đất. Những tranh chấp kiểu này thường phát sinh khi một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc có hành động chiếm đất của người khác.

Theo quy định tại Điều 202, 203 của Luật Đất đai hiện hành, nếu hàng xóm xâm phạm đất đai thì có thể đòi lại bằng cách sau:

– Đàm phán, làm hòa với người lấn chiếm để đòi lại phần bị chiếm.

– Trường hợp tự mình hòa giải không được thì nộp đơn xin hòa giải lên Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Người có đất bị xâm phạm phải khởi kiện ra tòa án theo quy định nếu các bên không hòa giải được.

Cụ thể:

– Đàm phán, hòa giải để thu hồi đất bị lấn chiếm.

Căn cứ Điều 202, Khoản 1 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai giải quyết tranh chấp đất đai thông qua tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở. Vì vậy, người có đất bị xâm phạm trước có thể giải quyết vụ việc thông qua thương lượng, hòa giải.

Trường hợp các bên không tự thương lượng, thỏa thuận được thì có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải (theo khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013) Trong đó:

  • Trách nhiệm tổ chức hòa giải: thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Trong quá trình thực hiện cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên. Thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác.
  • Thời gian giải quyết: Tối đa 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp.
  • Việc hoà giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận thành công hay thất bại.
  • Biên bản hoà giải được gửi cho các bên tranh chấp và được lưu giữ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Sau khi chủ trì hòa giải trong Uỷ ban nhân dân xã:

  • Nếu hòa giải thành công: Theo dõi kết quả hòa giải. Trường hợp đất lấn chiếm được thu hồi và có sự thay đổi hiện trạng ranh giới đất thì UBND cấp xã gửi hồ sơ hòa giải đến Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý ranh giới.
  • Nếu hòa giải không thành: Người có đất lấn chiếm có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp để giải quyết (theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013).

– Khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp:

* Trường hợp đất đã có sổ đỏ:

Nếu các bên tranh chấp có sổ đỏ hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu muốn giải quyết tranh chấp thì chỉ có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tranh chấp. đất.

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

– Đơn theo mẫu

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;

– Biên bản hoà giải có xác nhận đúng sự thật của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

– Giấy tờ của người nộp đơn: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.

– Các tài liệu hỗ trợ khác mà người nộp đơn yêu cầu (ví dụ: tài liệu đo đạc, trích lục sổ đăng ký đất đai, v.v.)

Xem chi tiết thủ tục khởi kiện để giải quyết tranh chấp đất đai có sổ đỏ tại tòa án.

* Trường hợp đất không có Sổ đỏ:

Trường hợp đất chưa có sổ đỏ hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP thì có thể lựa chọn một trong các giấy tờ sau: theo hai cách sau. Giải quyết sau:

– Nộp đơn khiếu nại lên Tòa án nhân dân.

– Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.

Theo đó, những trường hợp giải quyết tại Ủy ban nhân dân thì quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định.

Xử phạt hành vi lấn chiếm đất của hàng xóm

Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 nêu rõ việc lấn chiếm, chiếm đoạt đất đai là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Vì vậy, việc lấn chiếm đất của người khác sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể được quy định trong  Điều 14 Nghị định 91/2019/ND-CP được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5, Điều 1 Nghị định 04/2022/ND-CP thì mức phạt tiền lấn chiếm, chiếm đoạt đất tùy thuộc vào loại đất lấn chiếm, diện tích bề mặt, diện tích và người thực hiện hành vi.

Ngoài các hình thức xử phạt nêu trên, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục sau:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
  • Buộc trả lại đất lấn, chiếm;
  • Bắt buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất;
  • Buộc tiếp tục thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định trong trường hợp sử dụng đất khi chưa hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất;
  • Buộc hoàn trả số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm.

 

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội


Bài viết liên quan