CÔNG TY LUẬT TNHH
THÁI DƯƠNG FDI HÀ NỘI

Tư vấn Luật Đất đai

Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

  • cal 31/10/2023

Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai gồm những ai? Nếu chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND thì tranh chấp đất đai được giải quyết như thế nào? Nếu các bên không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì tranh chấp sẽ được giải quyết như thế nào?

Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai gồm những ai?

Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/ND-CP (được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

“Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.”

Như vậy, các thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; Trưởng nhóm dân cư đô thị; trưởng thôn, trưởng ấp đối với khu vực nông thôn; Người có uy tín trong dòng họ, nơi mình sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp luật và hiểu biết xã hội; Các già làng, chức sắc tôn giáo, những người biết rõ hoàn cảnh; Đại diện một số hộ gia đình sinh sống lâu năm trên địa bàn xã, huyện, thành phố biết rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng thửa đất; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp các xã, phường, thị trấn.

Tùy từng trường hợp cụ thể có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Hòa giải tranh chấp đất đai (Hình internet)

Nếu chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND thì tranh chấp đất đai được giải quyết như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (hướng dẫn Điều 89, 90 và Điều 91 Nghị định 43/2014/ND-CP), trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai trước Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai sẽ diễn ra như sau:

+ Trường hợp có tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của Luật tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một trong các bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; Nếu không đồng tình với quyết định giải quyết, bạn có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

+ Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai nêu trên phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định có tính ràng buộc để giải quyết tranh chấp phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh tôn trọng. Nếu các bên không tuân thủ thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án.

Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất?

Theo Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành

  1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;

    b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;

    c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

    đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

  2. Căn cứ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.”

Như vậy, trong tranh chấp đất đai, trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì tranh chấp thì việc giải quyết được thực hiện trên cơ sở các lý do sau:

– Chứng cứ về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai cung cấp;

– Diện tích thực tế mà các bên xung đột sử dụng ngoài diện tích tranh chấp và diện tích bình quân đầu người tại địa phương;

– Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất đang tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Chính sách ưu đãi của Nhà nước ưu đãi người có công;

– Các quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất.

 

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

 


Bài viết liên quan