Khi xảy ra tranh chấp về đất đai, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tuy nhiên, không phải bắt buộc tất cả tranh chấp đất đai mà có một số tranh chấp đất đai coi việc hòa giải là điều kiện bắt buộc.
Hòa giải tranh chấp đất đai
Những trường hợp bắt buộc hòa giải trong tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 1,2 Điều 202 Luật Đất đai 2013, nhà nước khuyến khích cá các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Đối với tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được thì sẽ gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để tranh chấp để hòa giải.
Căn cứ quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP về các trường hợp chưa có đủ điều kiện khởi kiện như sau:
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Như vậy, chỉ những tranh chấp đất đai về ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hoà giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì mới bắt buộc thông qua thủ tục hòa giải.
Trình tự, thủ tục hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai
Bước 1: Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Thời hạn: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 2: Lập biên bản
Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải tranh chấp đất đai gồm có các nội dung:
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải
- Thành phần tham dự hòa giải:
- Hòa giải viên;
- Các bên tranh chấp, mâu thuẫn; trong trường hợp cần thiết, hòa giải viên mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia buổi hòa giải để nhìn nhận vụ việc toàn diện, khách quan hơn, giúp cho việc hòa giải được thuận lợi. Việc gặp gỡ trong hòa giải phải tạo ra không khí thân mật, cởi mở và chân thành, không áp đặt ý chí của hòa giải viên đối với các bên tranh chấp;
- Để cuộc hòa giải đạt hiệu quả, hòa giải viên có thể mời người khác tham gia hòa giải, đó là những người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội.
- Trường hợp hòa giải viên, các bên tranh chấp, mâu thuẫn có sự bất đồng về ngôn ngữ thì cần có người phiên dịch.
Bước 3:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai 2013.
- Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau hòa giải
Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là Tòa án hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh và cấp huyện. Về thẩm quyền của UBND cấp xã thì UBND cấp xã chỉ có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 mà không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ vào quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì quy trình của hòa giải tại UBND phường được thực hiện như sau:
- Chủ tịch UBND phường tổ chức buổi hòa giải có sự tham gia của hai bên tranh chấp và Mặt trận tổ quốc Việt nam tại phường, các tổ chức khác.
- Lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới thì UBND phường gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, những tranh chấp đất đai về việc ai là người có quyền sử dụng đất mới bắt buộc thông qua thủ tục hòa giải, còn những tranh chấp khác như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không bắt buộc phải hòa giải trước khi tiến hành khởi kiện.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0932 898 666
Email: luatthaiduongfdihanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội