Vi phạm hành chính là việc một cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của pháp luật mà lỗi đó chưa phải tội phạm theo luật hình sự và hành vi vi phạm này phải được xử lý vi phạm hành chính. Và trong lĩnh vực xây dựng có văn bản hướng dẫn mới nhất về xử lý vi phạm hành chính là Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng. Có thể thấy nhà nước coi trọng lĩnh vực này và lĩnh vực xây dựng cần được điều chỉnh một cách nghiêm ngặt để tránh xảy ra những vi phạm ảnh hưởng đến nhà nước, xã hội, người dân. Vậy Quy trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng được quy định như thế nào?
Luật sư sẽ mang đến những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề trong bài viết sau.
Nghị định 16/2022/NĐ-CP
Nghị định quy định về hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt. Cụ thể, hình thức xử phạt chính gồm: Cảnh cáo; phạt tiền.
Hình thức xử phạt bổ sung gồm: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 3 tháng đến 24 tháng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Nghị định cũng quy định mức phạt tiền tối đa đó là: Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng; trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng.
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
– Xây dựng không phép là hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng; mà theo quy định phải có giấy phép.
– Xây dựng sai phép, trái phép là hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng đã được cấp.
– Hợp thức hóa nhà xây dựng không phép, sai phép về bản chất là hành vi điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc xin cấp mới giấy phép.
Căn cứ điểm d khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP; hành vi tổ chức thi công xây dựng sai phép, không phép thuộc một trong những trường hợp dưới đây; sẽ không được điều chỉnh; hoặc cấp giấy phép nhằm hợp thức hóa công trình, phần công trình vi phạm:
Bước 1. Phát hiện hành vi và lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo Điều 69 Nghị định 139/2017/NĐ-CP khi phát hiện hành vi xây dựng không phép, sai phép thì kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
– Đối với hành vi đang xảy ra thì lập biên bản vi phạm hành chính theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 03/2018/TT-BXD.
– Đối với hành vi đã kết thúc thì lập biên bản vi phạm hành chính theo mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
Khi lập biên bản vi phạm hành chính cần lưu ý: Phải xác định rõ đối tượng vi phạm, thông tin nhân thân của người vi phạm, tổ chức vi phạm; mời đại diện chính quyền địa phương tham gia lập biên bản hoặc 2 người chứng kiến để ký vào biên bản VPHC trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không ký biên bản. Biên bản VPHC phải mô tả rõ thời gian, địa điểm và hiện trạng công trình vi phạm.
Đối với hành vi xây dựng không phép, sai phép thì hầu hết mức phạt trên 15 triệu đồng đối với cá nhân, 30 triệu đối với tổ chức nên trong biên bản cần ghi thời gian để người vi phạm thực hiện quyền giải trình.
Bước 2. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
– Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính nếu thuộc thẩm quyền thì người lập biên bản VPHC ban hành quyết định xử phạt VPHC, nếu vượt thẩm quyền thì phải chuyển hồ sơ tới người có thẩm quyền để xử phạt.
– Thời hạn ban hành quyết định xử phạt đối với hành vi xây dựng nhà ở, công trình không phép, sai phép là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính thì đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản).
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật XLVPHC thì: Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định. Do đó, thời hạn ban hành quyết định xử phạt phải sau khi hết thời gian giải trình (hết 5 ngày nếu giải trình bằng văn bản, 2 ngày nếu giải trình trực tiếp) và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
“c) Các biện pháp khắc phục hậu quả:
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính(13)…….. phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh/cấp giấy phép xây dựng. Hết thời hạn này(13)……… không xuất trình người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng/giấy phép xây dựng điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định.
– Sau khi được cấp/điều chỉnh giấy phép xây dựng tổ chức cá nhân vi phạm phải tháo dỡ công trình, phần công trình không phù hợp với giấy phép được cấp/điều chỉnh thì mới được thi công xây dựng.
Mọi chi phí tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân/tổ chức vi phạm có tên tại Điều này chi trả.”.
Bước 3. Thi hành quyết định xử phạt
– Sau khi ban hành quyết định xử phạt VPHC thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
– Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành quyết định phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc để cá nhân, tổ chức chấp hành việc nộp tiền phạt cũng như biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Nếu hết thời hạn 15 ngày mà cá nhân, tổ chức không tự giác tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế để cưỡng chế thu tiền phạt và cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình vi phạm.
Đối với Quyết định cưỡng chế thì cấp trưởng phải ký quyết định. Cấp phó chỉ ký quyết định cưỡng chế khi cấp trưởng vắng mặt và có Quyết định giao quyền. Khác với giao quyền xử phạt là thường xuyên còn giao quyền cưỡng chế chì thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt.
Bước 4. Tổ chức cưỡng chế
Sau khi ban hành quyết định cưỡng chế thu tiền phạt, cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm thì phải gửi ngay cho cá nhân, tổ chức vi phạm để thi hành. Nếu quá thời hạn tự nguyện thi hành theo quyết định cưỡng chế mà họ không thi hành thì tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm (tổ chức cưỡng chế thu tiền phạt) theo Nghị định 166/2013/NĐ-CP về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Trước khi tổ chức cưỡng chế thì người có thẩm quyền cần rà soát lại toàn bộ hồ sơ xử phạt để đảm bảo việc lập biên bản, ban hành quyết định xử phạt, quyết định cưỡng chế là đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; nếu qua rà soát có thiếu sót thì cần phải kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho đảm bảo. Cần có thông báo thời gian tổ chức thực hiện cưỡng chế cho người bị cưỡng chế biết. Xây dựng phương án, kế hoạch cưỡng chế để phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên tham gia cũng như dự trù các tình huống có thể xảy ra để có phương án xử lý kịp thời.
Khoản 12 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định:
“12. Đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau:
Như vậy; đối với hành vi xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng (sai phép, trái phép); và hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng; mà theo quy định phải có giấy phép; mà đang thi công; thì tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải đề nghị điều chỉnh;
Vấn đề Quy trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng đã được Luật sư giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội