CÔNG TY LUẬT TNHH
THÁI DƯƠNG FDI HÀ NỘI

Tư vấn pháp lý về Thừa kế - Di chúc

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế

  • cal 03/11/2023

Bài viết này sẽ nói về thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế, một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực pháp luật và quản lý tài sản. Chúng ta sẽ tìm hiểu về vai trò và chức năng của các cơ quan và tòa án trong việc xem xét, quyết định và giải quyết tranh chấp liên quan đến di sản và thừa kế. Bài viết cũng sẽ bàn về quyền và trách nhiệm của các bên liên quan, cũng như các quy trình pháp lý và quy định áp dụng trong quá trình này. Bằng cách làm rõ các khía cạnh về thẩm quyền trong tranh chấp thừa kế, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về cách hệ thống pháp lý xử lý và bảo vệ quyền thừa kế và di sản của cá nhân và gia đình.

Hai hình thức thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được định nghĩa là “thừa kế theo dòng thừa kế, điều kiện, trình tự kế thừa do pháp luật quy định”. Thừa kế hợp pháp thường được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Người chết không để lại di chúc.
  • Người chết có di chúc nhưng không hợp pháp.
  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc và tổ chức, cơ quan thừa kế di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở di sản.
  • Những người thừa kế theo di chúc không có quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo di chúc

Căn cứ Điều 624, Bộ luật Dân sự định nghĩa di chúc: “là sự thể hiện ý chí của một thể nhân trong việc chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Hình thức di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc bằng lời nói.

Ngoài ra, theo Bộ luật Dân sự, mọi người đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Sau khi người lập di chúc chết thì tài sản sẽ được phân chia theo nội dung của di chúc với điều kiện di chúc đó hợp pháp, có hiệu lực pháp luật và người thừa kế còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc tổ chức. cơ quan nhận thừa kế vẫn tồn tại và không từ chối nhận di sản.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế

Cơ sở pháp lý: Điều 26. Điều 35, điều 37, điều 39, điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Theo quy định tại khoản 7 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các tranh chấp liên quan đến thừa kế tài sản sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cụ thể, TAND cấp huyện sẽ giải quyết tranh chấp về thừa kế theo thủ tục sơ thẩm. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ án có yếu tố nước ngoài như tranh chấp tài sản ở nước ngoài, đương sự ở nước ngoài.

Căn cứ Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ việc dân sự như sau:

“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở chính, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thủ tục sơ thẩm về dân sự, hôn nhân và gia đình . kinh doanh, thương mại và lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

  1. b) Đương sự có quyền thoả thuận bằng văn bản nộp đơn lên Tòa án nơi cư trú, nơi làm việc của người nộp đơn nếu người nộp đơn là cá nhân hoặc nơi người nộp đơn có trụ sở đăng ký nếu người nộp đơn là cá nhân. hãng. . tổ chức giải quyết các xung đột dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  2. c) Nếu đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ có Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, đối với tranh chấp thừa kế mà tài sản là động sản thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án có thẩm quyền nơi cư trú, làm việc của bị đơn. Trong trường hợp tranh chấp thừa kế mà tài sản tranh chấp là bất động sản (nhà, đất…) thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án có thẩm quyền nơi có bất động sản.

Thời hạn khởi kiện về di sản.

Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện về thừa kế được quy định như sau:

“Thứ nhất. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ ngày mở thừa kế. Do thời hiệu này, di sản thuộc về người thừa kế quản lý. Trong trường hợp không có người thừa kế quản lý di sản thì việc thừa kế được giải quyết như sau:

  1. a) Tài sản thuộc sở hữu hiện tại theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
  2. b) Di sản thuộc sở hữu của Nhà nước nếu không có người nắm giữ quy định tại điểm a khoản này.
  3. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc từ chối quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ ngày mở thừa kế.
  4. Thời hiệu buộc những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ đối với tài sản do người chết để lại là 03 năm, kể từ ngày mở thừa kế.

Lưu ý: Trường hợp không có người thừa kế di sản thì việc giải quyết như sau:

  • Tài sản thuộc về chủ sở hữu của cơ quan sở hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015.
  • Di sản thuộc sở hữu của Nhà nước nếu hiện tại không có chủ thể nào sở hữu.

 

Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội


Bài viết liên quan