CÔNG TY LUẬT TNHH
THÁI DƯƠNG FDI HÀ NỘI

Tin Tức

Các trường hợp nào thì công an được phép khám nhà công dân

  • cal 30/10/2023

Kính chào luật sư, tôi có một vấn đề mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi là các trường hợp nào thì công an được phép khám nhà công dân? Mong nhận được sự phản hồi sớm từ luật sư. Tôi xin cảm ơn! (Người hỏi: Nguyễn Mạnh – Thành phố Hà Nội).

Trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi, vấn đề của Bạn xin trao đổi cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý về khám xét nhà ở, chỗ ở

– Luật hiến pháp năm 2013

– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

– Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Khoản 2, điều 22, Luật hiến pháp năm 2013 quy định:

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

Đồng thời, Điều 12, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

Điều 12. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân

Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.

Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.

Theo căn cứ trên thì mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở của người khác.

Các trường hợp được khám xét chỗ ở

Khoản 1, điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

  1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

Theo căn cứ trên thì các trường hợp được khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện là:

Khi có căn cứ xác định rằng trong người, nơi ở, địa điểm làm việc, phương tiện, hoặc các công cụ và tài sản liên quan đến việc vi phạm pháp luật hoặc bất kỳ dấu vết nào liên quan đến tội phạm.

          Khi có nhu cầu phát hiện người đang bị truy nã, tìm kiếm, hoặc giải cứu nạn nhân.

          Khi tiến hành kiểm tra nơi ở, phải đảm bảo rằng người chủ nhà hoặc người 18 tuổi trở lên đang ở tại đó cùng với một người đại diện của chính quyền địa phương, cùng với hai người làm chứng. Trong trường hợp người chủ nhà hoặc người 18 tuổi trở lên cố ý vắng mặt, trốn tránh hoặc không thể có mặt tại thời điểm kiểm tra vì lý do nào đó, kiểm tra vẫn tiến hành, nhưng cần phải có đại diện của chính quyền địa phương và hai người làm chứng.

          Không được thực hiện kiểm tra nơi ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp, và trong trường hợp đó, phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Ai được ra thẩm quyền khám xét chỗ ở?

Theo quy định tại khoản 1, điều 113 và điều khoản 1, 193 thì những người sau có quyền ra lệnh khám xét chỗ ở:

 – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Như vậy, nếu có căn cứ cho rằng chỗ ở của công dân có công cụ phương tiện liên quan đến vụ án hoặc phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân. Thì công an có quyền khám xét nhà ở của công dân với điều kiện là có lệnh khám xét của người có thẩm quyền ra lệnh khám xét.

Tội xâm phạm chỗ ở của người khác

Điều 158 Bộ luật hình sự 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;

c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;

d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

  1. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

* Các yếu tố cấu thành tội phạm:

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có một trong các hành vi sau:

– Có hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác. Được thể hiện qua việc lục soát chỗ ở các người khác mà không được sự đồng ý của người đó và không có lệnh của người có thẩm quyền.

Việc thực hiện hành vi trên có thể do người không có thẩm quyền, nhưng cũng có thể là của người có thẩm quyền, cụ thể là:

+ Đối với người không có thẩm quyền: Việc tự động vào khám xét chỗ ở của người khác, bao giờ cũng trái pháp luật.

Ví dụ: Một người vì nghi ngờ người khác lấy trộm tài sản của mình nên đã vào nhà của người khác để lục soát.

+ Đối với người có thẩm quyền (như Điều tra viên, Kiểm sát viên…) được thể hiện qua hành vi lục soát nơi ở của người khác không đúng quy định của pháp luật (như tiến hành lục soát nhưng không có lệnh trong khi không thuộc trường hợp khẩn cấp).

– Có hành vi đuổi trái pháp luật người khác khỏi nơi ở của họ. Được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác buộc người bị hại rời bỏ nơi ở của họ không đúng với  quy định của pháp luật.

Ví dụ: Chấp hành viên đã áp dụng biện pháp cưỡng chế một người rời khỏi nơi ở của họ mà nội dung đó không có trong bản án hoặc quyết định của Toà án.

– Có hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. Được hiểu là hành vi (ngoài hai hành vi nêu trên) làm cho người khác không thể thực hiện được việc sử dụng nơi ở (tức làm cho người khác không thể ở được tại nơi ở) của họ một cách trái pháp luật.

Lưu ý: Đối tượng của tội phạm có thể là nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của người bị hại, có thể là nơi ở nhờ, nơi thuê để ở hoặc bất cứ nơi nào mà người bị hại sử dụng để ở (như nhà kho, thùng xe, trên ghe tàu…)

Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

* Về hình phạt tội xâm phạm chỗ ở của người khác

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

– Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ một năm đến ba năm. Được áp dụng đối với một trong các hành vi phạm tội sau đây:

+ Phạm tội có tổ chức. Được hiểu là trường hợp phạm tội có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người (đồng phạm) cùng thực hiện tội phạm.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật).

– Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

+ Một số vấn đề cần chú ý:

Chỗ ở của công dân là một khía cạnh được Hiến pháp năm 2013 bảo vệ mà không ai có quyền xâm phạm mà không có sự đồng ý của người sở hữu, trừ khi có sự phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ vào khung pháp lý này, chỗ ở của công dân có thể là một nơi hợp pháp hoặc không hợp pháp.

Chẳng hạn, một ngôi nhà có thể được coi là hợp pháp khi được sở hữu theo quyền sở hữu tài sản, nhưng cũng có thể trở nên không hợp pháp khi người dân sống dưới cầu, trên vỉa hè hoặc trong công viên. Nếu có ý định di dời chỗ ở của công dân, thì phải tuân theo quy định của pháp luật. Xâm phạm chỗ ở của họ mà không có sự đồng tình có thể được xem xét là vi phạm pháp luật.

Nếu có trường hợp xâm phạm chỗ ở của công dân một cách không hợp pháp do thiếu kiến thức hoặc không trách nhiệm, thì trách nhiệm hình sự không được áp dụng, nhưng trách nhiệm hành chính vẫn có thể được áp dụng.

Một số quan điểm cho rằng, nếu việc xâm phạm chỗ ở của công dân liên quan đến sử dụng bạo lực hoặc đe dọa sử dụng bạo lực để chiếm đoạt tài sản của họ, thì hành vi này có thể bị coi là cướp tài sản chứ không phải là vi phạm chỗ ở.

Quy trình kiểm tra chỗ ở theo Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 gồm Điều 192 – quyền kiểm tra chỗ ở của công dân; Điều 193 – thẩm quyền ban lệnh kiểm tra chỗ ở của công dân; Điều 195 – nội dung kiểm tra chỗ ở của công dân.”

Thủ tục khám xét người như nào?

Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra người, người thực hiện lệnh kiểm tra phải trình lệnh cho người bị kiểm tra để đọc và phải cung cấp giải thích chi tiết về quyền và nghĩa vụ của họ cùng với người bị kiểm tra và những người có mặt.

Kiểm tra người phải được tiến hành bởi người cùng giới và phải có người khác cùng giới làm chứng. Quá trình kiểm tra không được phép xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, hoặc nhân phẩm của người bị kiểm tra.

Trường hợp có căn cứ để nghi ngờ người mang vũ khí, vật phẩm nguy hiểm, chứng cứ, tài liệu, hoặc vật phẩm liên quan đến vụ án và có mặt tại nơi kiểm tra, kiểm tra người có thể được tiến hành mà không cần có lệnh, đặc biệt khi người đó đã bị bắt giữ.

 

Chi tiết xin liên hệ: Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội


Bài viết liên quan