Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở xã ở“.
Hiện nay, nhà ở xã hội bao gồm:
Nhà ở xã hội là nhà chung cư
Căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, UBND cấp tỉnh có thể quy định tăng thêm diện tích, nhưng không quá 77m2 và số lượng căn hộ này không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng
Diện tích nhà ở không quá 70m2…
Như vậy, nhà ở xã hội là nhà được Nhà nước hỗ trợ cho những đối tượng cụ thể được hưởng chính sách về về nhà ở xã hội. Trong đó, nhà ở xã hội sẽ có hai hình thức xây dựng.
Các Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội chỉ áp dụng đối với những đối tượng được quy định. Do đó, để biết mình có thể được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở xã hội hay không thì cần nắm được những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội? Dưới đây là những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội mà các cá nhân nên nắm được.
Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể:
“Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”
Như vậy, có 10 đối tượng hiện nay được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
“Điều 51.Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
Như vậy, để có thể được hưởng chính sách về nhà ở xã hội đầy đủ thì những đối tượng được hưởng chính sách này cần phải đáp ứng được những điều kiện nêu trên.
Có những cách chứng minh thu nhập nào khi đi vay vốn Đối với các hình thức hỗ trợ tài chính kể cả là vay tín chấp hay vay thế chấp thì có một điều kiện khách hàng luôn cần đáp ứng chính là chứng minh thu nhập. Vậy có các cách nào để chứng […]
Tư vấn luật đất đai là dịch vụ luật sư đất đai tư vấn trực tuyến. Với mục đích nhằm giải đáp các thắc mắc về tranh chấp đất đai, hướng dẫn khiếu nại về quy hoạch, đền bù, các thủ tục và tính pháp lý về giao dịch nhà đất. Tư vấn luật đất đai online: Hiện nay, trong thời buổi 4.0, […]
▲ Địa điểm: mặt tiền Quốc Lộ 37_ cạnh Khu công nghiệp Hoàng Diệu_Gia Lộc ▲ Tổng diện tích đất: 10,000 m2 (01 ha) ▲Vị trí: Khoảng cách với cao tốc 5B là 1,7 km Khoảng cách với Khu Công nghiệp Gia Lộc là 800 m Khoảng cách với trung tâm Thị trấn Gia Lộc […]
Dịch vụ thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp. Thành lập công ty là một thủ tục hành chính được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, các thủ tục phải tuân thủ theo quy định của Luật doanh nghiệp và Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành. Công ty Luật […]
Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, trường hợp hộ gia đình muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì phải có quyết định cho phép của UBND cấp huyện nơi có thửa đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương). […]
Căn cứ vào Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, việc xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau: – Đối với trường hợp đất do người đã mất để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền […]