Hành vi mượn tiền không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Lý do là năm 2021, tôi có làm ăn khó khăn nên có vay của Ngân hàng. Nhưng do công việc không được thuận lợi nên tôi không thể trả số tiền trên cũng với lãi suất của Ngân hàng. Hiện tại vì sợ đòi nợ nên tôi đã bỏ trốn khỏi địa phương, vậy với trường hợp của tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Theo quy định của Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự 2015 với nội dung như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Căn cứ vào các quy định đã nêu thì vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Nếu vay tiền thì phải có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn nếu không thì bên cho vay sẽ có quyền khởi kiện ra Tòa án để đòi lại số tiền gốc cũng như lãi suất kèm theo nếu pháp luật có quy định.
Theo quy định của Pháp luật hình sự thì như đã nêu tại Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 thì hành vi mượn tiền không trả sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Có nghĩa là nếu hành vi mượn tiền không trả đủ yếu tố cấu 1 tội danh được quy định trong Pháp luật hình sự thì khi đó hành vi mượn tiền mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
“Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.
Đây là quy định được nêu trong Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015, với Điều luật này ta nhận thấy rằng, pháp luật hình sự đã dự liệu các hành vi nguy hiểm cho xã hội để quy định thành một tội danh cụ thể và chỉ khi người đó phạm trong trong những tội đã được pháp luật hình sự quy định thì khi đó mới có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với hành vi mượn tiền không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự khi đủ yếu tố cấu thành tội phạm của một trong các tội danh đã được quy định, cụ thể là:
-Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy. theo quy định tại Điều 174 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Như đã phân tích phía trên, việc vay tiền không trả còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác vì thực chất đây vừa có thể là hành vi được điều chỉnh bởi Pháp luật hình sự, vừa được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự. Tuy nhiên, theo pháp luật hình sự hành vi mượn tiền không trả có thể bị khởi tố hình sự một trong hai tội danh đã nêu phía trên và mức phạt đối với hai hành vi này cụ thể là:
– Theo khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Như vậy, hành vi mượn tiền không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ có mức phạt tương ứng với tội danh được truy tố.
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội