CÔNG TY LUẬT TNHH
THÁI DƯƠNG FDI HÀ NỘI

Luật Doanh nghiệp

Doanh nghiệp là gì? Định nghĩa và 4 quy định cần nắm rõ

  • cal 12/09/2024

Doanh nghiệp là gì? Định nghĩa và 4 quy định cần nắm rõ

Tải về dự thảo Nghị định về đăng ký doanh nghiệp (thay thế Nghị định 01/

Khái niệm doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm doanh nghiệp  như sau: Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có tài sản riêng và trụ sở giao dịch cụ thể. Doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật, với mục đích chính là tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận.

Ngoài định nghĩa chung về doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2020 còn quy định rõ ràng về các loại hình doanh nghiệp cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp nhà nước: Đây là loại hình doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, theo quy định tại Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020. Doanh nghiệp nhà nước thường hoạt động trong các lĩnh vực có tầm quan trọng chiến lược hoặc những ngành nghề mà Nhà nước cần nắm giữ vai trò chủ đạo để bảo đảm an ninh kinh tế.
  • Doanh nghiệp Việt Nam: Đây là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, với trụ sở chính đặt tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này hoạt động dựa trên hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam và phải tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến kinh doanh và quản lý doanh nghiệp trong nước.

Như vậy, “doanh nghiệp” không chỉ là một tổ chức kinh doanh thông thường, mà còn bao gồm nhiều loại hình khác nhau, với các đặc điểm và yêu cầu cụ thể được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020.

04 quy định cần nắm rõ về doanh nghiệp

Mã số doanh nghiệp

Căn cứ theo Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mã số doanh nghiệp như sau:

  • Mã số doanh nghiệp là một dãy số duy nhất, được Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tạo ra và cấp cho doanh nghiệp khi thành lập. Thông tin này được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đảm bảo tính xác thực và duy nhất của doanh nghiệp trong hệ thống quản lý.
  • Mỗi doanh nghiệp sẽ chỉ có một mã số duy nhất, và mã số này không được tái sử dụng để cấp cho bất kỳ doanh nghiệp nào khác sau khi đã được cấp.
  • Mã số doanh nghiệp được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm thực hiện nghĩa vụ về thuế, thực hiện các thủ tục hành chính và đảm bảo các quyền và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp.

Dấu doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu doanh nghiệp như sau:

  • Dấu doanh nghiệp có thể bao gồm dấu truyền thống được khắc tại các cơ sở chuyên về khắc dấu hoặc dấu dưới dạng chữ ký số, tuân thủ theo các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Doanh nghiệp có quyền tự quyết định về loại dấu, số lượng dấu, hình thức và nội dung của dấu cho doanh nghiệp mình, bao gồm cả dấu cho chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc.
  • Việc quản lý và lưu giữ dấu được thực hiện theo quy định trong Điều lệ công ty hoặc theo quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các đơn vị có dấu ban hành. Dấu được sử dụng trong các giao dịch phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

Các loại hình doanh nghiệp theo quy định hiện hành

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có ít nhất 02 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên, các thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Mỗi thành viên trong công ty sẽ góp vốn vào công ty và số vốn góp này sẽ được ghi lại rõ ràng trong Giấy chứng nhận phần vốn góp.

Doanh nghiệp này có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc công ty có thể tham gia vào các giao dịch pháp lý với tư cách là một thực thể độc lập, và các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, không phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính của công ty bằng tài sản cá nhân.

Một trong những đặc điểm quan trọng của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là công ty không được phát hành cổ phần để huy động vốn từ công chúng. Điều này giúp kiểm soát tốt hơn cơ cấu sở hữu của công ty, hạn chế sự thay đổi đột ngột về thành viên. Tuy nhiên, công ty có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn. Việc phát hành trái phiếu này phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các quy định pháp luật có liên quan, trong đó phát hành trái phiếu riêng lẻ cần tuân thủ nghiêm ngặt Điều 128 và Điều 129 của Luật.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân duy nhất sở hữu và làm chủ. Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty, nhưng đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ đã góp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giúp công ty có thể tham gia vào các giao dịch pháp lý và thực hiện các hoạt động kinh doanh với tư cách độc lập so với chủ sở hữu.

Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng không được phép phát hành cổ phần, nhằm đảm bảo tính độc lập và kiểm soát của chủ sở hữu đối với công ty.

Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực cần huy động vốn lớn từ nhiều nhà đầu tư. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần, và những người sở hữu cổ phần này được gọi là cổ đông.

Công ty cổ phần phải có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập, và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa. Các cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước. Một ưu điểm lớn của công ty cổ phần là cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty, không phải chịu trách nhiệm vô hạn như trong một số loại hình doanh nghiệp khác.

Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán như cổ phần, trái phiếu để huy động vốn từ công chúng. Tuy nhiên, quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông có thể bị hạn chế trong một số trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giúp công ty có thể hoạt động một cách độc lập và minh bạch hơn về mặt pháp lý.

Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp đặc thù, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh là những người cùng nhau sở hữu công ty và chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty. Điều này có nghĩa là nếu công ty gặp khó khăn về tài chính, các thành viên hợp danh sẽ phải sử dụng tài sản cá nhân để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ này.

Ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh có thể có thêm thành viên góp vốn. Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty và không tham gia vào việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tuy nhiên, công ty hợp danh không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, điều này giúp giữ vững tính ổn định và an toàn trong cơ cấu sở hữu của công ty.

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân duy nhất làm chủ. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khác với các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân không có sự tách biệt về tài sản giữa doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp. Do đó, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình.

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, nhằm đảm bảo quyền kiểm soát hoàn toàn của chủ doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân, và chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân cũng không được quyền góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp trong các công ty khác, bao gồm công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Điều này nhằm tránh xung đột lợi ích và đảm bảo tính độc lập trong hoạt động của doanh nghiệp tư nhân.

Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp

Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp được quy định tại Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

  • Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau tại trụ sở chính hoặc địa điểm quy định trong Điều lệ công ty:
  • Điều lệ, quy chế quản lý và sổ đăng ký: Bao gồm sổ đăng ký thành viên hoặc cổ đông.
  • Giấy tờ pháp lý: Văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm, giấy phép hoạt động.
  • Tài sản: Tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp.
  • Biên bản và phiếu biểu quyết: Từ các cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
  • Bản cáo bạch: Dùng cho việc phát hành và niêm yết chứng khoán.
  • Báo cáo tài chính, kiểm toán: Các báo cáo của Ban kiểm soát, thanh tra, kiểm toán.
  • Sổ kế toán và chứng từ: Lưu trữ sổ sách, báo cáo tài chính hàng năm.

Việc lưu giữ phải tuân thủ các quy định pháp luật về thời gian và địa điểm lưu trữ

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Le Capitole, Số 27 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội


Bài viết liên quan