Chào Luật sư, tôi mới xin vào làm kế toán trong công ty cổ phần. Trước đây tôi làm cho một doanh nghiệp tư nhân. Vì không phù hợp với văn hóa công ty nên tôi đã chủ động nộp đơn xin thôi việc. Tôi qua công ty mới được phân công phụ trách làm kế toán lương. Kế toán lương của công ty cổ phần hiện nay có gì khác so với doanh nghiệp tư nhân? Quy định về tiền lương trong công ty cổ phần như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Quy định về tiền lương trong công ty cổ phần như sau
Tiền lương mà công ty cổ phần và người lao động thỏa thuận để ghi trong hợp đồng lao động được cấu thành bởi 03 thành tố:
Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do công ty cổ phần xây dựng theo quy định; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động – xem chi tiết tại công việc “Xây dựng bảng phụ cấp lương”.
– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
– Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Trong 03 thành tố này, tùy trường hợp mà có hoặc không có Phụ cấp lương và Các khoản bổ sung khác; nhưng Mức lương là thành tố bắt buộc. Tức là, không thể thỏa thuận tiền lương với người lao động thấp hơn Mức lương tương ứng với công việc, chức danh đó.
Hình thức | Nội dung |
Trả lương theo thời gian | Tiền lương trả theo tháng: dựa vào thỏa thuận trong hợp đồng lao độngTiền lương trả theo tuần = (tiền lương tháng x 12 tháng)/52 tuầnTiền lương trả theo ngày = tiền lương tháng : số ngày làm việc bình thường trong tháng của công ty
Ví dụ:Công ty A có thời gian làm việc từ thứ 2 đến thứ 7 hằng tuần. Trong tháng có 31 ngày, 04 ngày chủ nhật; thì công ty có số ngày làm việc trong tháng là 27 ngày.Tiền lương trả theo giờ = tiền lương ngày : số giờ làm việc bình thường trong ngày (thời giờ làm việc bình thường mỗi ngày theo quy định của công ty nhưng không quá 08 giờ/ngày) Ví dụ:Thời giờ làm việc bình thường trong ngày của công ty là 08 giờ thì tiền lương mà công ty phải trả theo giờ = tiền lương ngày : 8Nếu thời giờ làm việc bình thường là 06 giờ thì tiền lương mà công ty phải trả theo giờ = tiền lương ngày : 6 |
Trả lương theo sản phẩm | Tiền lương sẽ được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
Ví dụ:Đơn giá cho mỗi sản phẩm hoàn thành là 10,000 đồng; người lao động làm được bao nhiêu sản phẩm thì lấy đơn giá nhân với số lượng |
Khoán | Tiền lương sẽ được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành
Ví dụ:Công ty thuê người lao động thu hoạch 10ha diện tích lúa trong thời gian 07 ngày, nếu hoàn thành thì nhận được 15,000,000 đồng |
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
– Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hay 50% vốn Nhà nước thì về mặt bản chất đơn vị vẫn là doanh nghiệp nên tiền lương của người lao động sẽ do sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng.
– Tuy nhiên Tại Điều 4 Nghị định 52/2016/NĐ-CP có quy định về tiền lương đối với người quản lý công ty, người quản lý công ty không chuyên trách của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% cổ phần như sau:
“1. Tiền lương đối với người quản lý công ty chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty.
Chi tiết liên hệ
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.